Họp Thng Thin Học qua Skype ngy 22 thng 7 năm 2017

 

 http://thongthienhoc.net/sach/GiangLyAnhSangTDD.htm

Hy lm việc như những kẻ tham vọng lm việc.

A.B. - Mặc d cu cch ngn nầy được đặt vo chỗ khởi đầu của Qui tắc 4, ti muốn đem khảo st n nơi đy chỗ n được p dụng đặc biệt. y l lời giảng l Qui tắc 1 do ức ế Qun viết ra. ồng thời, chng ta sẽ đề cập qui tắc v lời ch thch của Ngi, rồi đem đối chiếu lại sẽ thấy được nghĩa l của n. Cho nn, chng ta hy đọc: 1.- "Hy diệt lng tham vọng, nhưng hy lm việc như những kẻ tham vọng lm việc." 2.- "Hy diệt lng ham sống, nhưng hy knh trọng sự sống như những kẻ ham muốn sống vậy." 3.- "Hy diệt lng ham sung sướng, nhưng hy sung sướng như những kẻ sống v hạnh phc." Ham muốn quyền tước, ham sống v ham muốn hạnh phc, đ l những điều thc giục con người hnh động ở Thế Gian nầy. Ấy l phần thưởng của ấng Tối Cao hiến cho tất cả mọi người, nhờ đ m sự tiến ha pht triển. Tất cả mọi nỗ lực của con người để đạt cho được những phần thưởng ấy lm nảy sinh những tnh tnh v thuận lợi cho sự tiến ha. Nếu hết thảy những điều đ đột nhin biến mất con người sẽ mất hết lng tham vọng, lng ham sống v lng ham sung sướng. Chnh đ l một giai đoạn m chng ta đều trải qua trước khi sự ham muốn nồng nhiệt đời sống tinh thần hon ton pht khởi trong tm ta - giai đoạn đ gọi l Vairagya: Đoạn Tuyệt - n sinh ra do sự nhm chn. Con người nếm được mi quyền thế v khng tm thấy hạnh phc ở đ, lm việc hầu đạt cho được n v nắm giữ lấy n, nhưng nhận thấy rằng, đối với Chơn Nhơn, quyền thế l một điều thất vọng, khng như người ta đ tưởng v khng lm cho họ thoả mn. Chng ta hy lấy th dụ cố Hong ế Nga. Ở trn ngi vị tuyệt đỉnh của quyền lực con người, Ngi qu chn ngn v hết sức ao ước thot ly sự rng buộc của n. Khng phải l chuyện hiếm c khi gặp trong lịch sử một người nắm giữ trong tay một quyền hnh tuyệt đối v khi lng đoạn tuyệt bị kch thch liền từ bỏ ngi bu của mnh. Kết quả: Một cuộc sụp đổ, một sự suy nhược của tất cả mọi l do, từ đ đến giờ, thc giục con người hnh động. Y ni trong sự chn nản rằng: " ch g phải c một nỗ lực mới? Ti khng ham muốn quyền thế nn ti khng c l do để lm việc. Ti khng ham sống, tại sao phải tiếp tục sống? Ti khng ham sung sướng v n khng lm cho ti thoả mn, tại sao ti phải chịu lao tm khổ tr để đạt n?" ối với chng ta cu hỏi như vầy: "Lm thế no khch lệ người nầy trở lại hnh động tiếp tục pht triển v tiến đến mức cht của cuộc tiến ha của y? Lm thế no ko y ra khỏi giấc mộng hn m?" Phương php duy nhất l đnh thức trong tm y, sức hoạt động của Sự Sống Thing Ling, sự sống nầy trưởng thnh bằng cch cho ra chớ khng bằng cch thu v. Y đi đến một điểm biến chuyển của cuộc đời l nếu y cn muốn bấu vu vo bản ng chia rẽ kiếp ti sinh sau nầy của y sẽ mệt mỏi v chn nản. Người ta c thể no đnh thức trong tm y, lng ham muốn đời sống chn thật ban rải ra ngoi để phụng sự chớ khng phải khư khư nhốt mnh trong sự ch kỷ thấp km. Trong tnh trạng hiện hữu, người ấy, ở Thế Gian, l một phần tử v dụng, v dụng cho chnh mnh, v dụng cho tất cả. Trước khi đi đến mức đ, y đ l một mnh lực phụ trợ cho sự tiến ha chung của Thế Gian, v bởi y chịu ảnh hưởng của những vật c sức hấp dẫn những kẻ thường nhơn hầu gip họ tiến ha. Trong tnh trạng sụp đổ v v dụng m y đ nhốt mnh vo đ v mất những l do thường tnh v thấp thỏi bỗng c một tiếng gọi đặc biệt ku y - một tiếng gọi ku đến ba trạng thi của con người - y đ mất những l do hnh động. C lịnh truyền cho y: "Hy lm việc như những kẻ tham vọng lm việc vậy." Cu cch ngn nầy km theo qui tắc I: "Hy diệt lng tham vọng," khi đứng một mnh th sẽ dắt đến sự bất động. Bản ng chia rẽ bị tiu diệt rồi, con người khng cn l do g để lm việc nữa, n nhận được lời ku gọi nầy: "Hy lm việc như những kẻ tham vọng lm việc vậy." Kế đến lệnh thứ II: "Hy knh trọng sự sống như những kẻ ham muốn sống vậy." V tiếp đến lệnh thứ III: "Hy sung sướng như những kẻ sống v hạnh phc" l ba huấn lệnh mới, khởi điểm của một cuộc đời sống mới thay thế cho ba l do cũ. Huynh hy nhn người nằm di duỗi thẳng ra, hnh như chết. Quả thật, đời sống hnh thể đ bị tiu diệt. Giờ đy, chnh l đời sống Tm Thức cần phải thức tỉnh. Ba tiếng gọi ấy đ gip y lm được việc nầy. Y phải khởi sự lm việc lại, chnh hiện giờ con người Tinh thần phải sống v hoạt động, khi m Phm Nhơn sẽ động tc như một ci my. Con người sẽ sống mnh liệt hơn bao giờ hết, mặc d tất cả sự ham sống, ham sung sướng v ham quyền thế đ tắt hẳn trong lng y. Ấy l cu trả lời cho cu hỏi nầy: Tại sao phải lm việc?

Người no khng tm được cu trả lời sẽ khng chịu hnh động v sự tiến ha của y bị ngưng trệ. l điểm, theo Cơ Học, mang tn l tử điểm (điểm chết) l tnh trạng qun bnh m trong đ khng cn sức xc động. Những mnh lực cao siu cn phn với những mnh lực thấp thỏi v tiu diệt tnh ch kỷ v lng tham vọng xưa kia, nhưng chng n chưa đủ khả năng thc đẩy con người tiến tới trước; y sẵn sng đem hết tinh lực v ch của y cung ứng cho những mnh lực cao siu ấy. Sự qun bnh nầy khng phải l mục đch của cuộc tiến ha. Đu l những l do mới đưa ra cho con người hầu đnh thức v lm cho y hoạt động? Một l do duy nhất thi, tc động ở nội tm, c thể lm khch động Linh Hồn; n vốn ở trong sự đồng ha với đời sống của ức Thượng ế trong Thế Gian v hoạt động như l phần tử của đời sống ấy, thay v hoạt động với lng ham muốn mong được ban thưởng. Khng c sự ch thch no của cu cch ngn nầy hay hơn một đoạn ở trong phần đm thoại thứ III của quyển Thnh Ca (Bhagavad Gita) nơi đ chỉ cho biết những l do phải lm việc sau khi đ mất những l do thường tnh l lng ham muốn những kết quả của sự hnh động:

"Kẻ no gặp sự hoan hỉ nơi Chơn Ng (Chơn Nhơn) thỏa mn với Chơn Ng v chỉ đẹp lng với Chơn Ng, kẻ ấy mới đch thật l khng cn g..
khng cn g phải thi hnh ở Thế Gian nầy.

Sự hnh động cũng như sự bất động khng cn lin hệ đến n ở Thế Gian nữa, n khng cn lệ thuộc một sinh vật no ở ci đời nầy.

Thế nn, con phải thot ly v phải hnh động; sự hnh động l bổn phận của con, v khi hon thnh sự hnh động m khng tham luyến, con người đạt được Ngi Cao Cả. Janaka v những vị khc, quả thật đ tiến đến bậc ton thiện bằng sự hnh động. Con hy cố gắng hnh động bằng cch nhắc nhở lấy con rằng mục đch của con l phụng sự Thế Gian." (Bhagavad Gita, Chương III, 17 - 20 ).

Những điều diễn tả trn đy l một trnh độ cao diệu hơn trnh độ của con người m chng ta hiện đang đề cập đến. Chng ta chỉ ni tới chỗ khởi điểm của con ường ạo dắt đến sự thực hiện hon ton Chơn Ng. Tuy nhin, l do đ được trnh by trong quyển Thnh Ca đem p dụng cho con người ni trn đy, khi m y đ nhận thấy rằng Phi Ng (Non Soi) khng hm chứa g cả, th Y tới trnh độ đp lời ku gọi của Chơn Ng duy nhất. Y sẵn sng lm việc cho l do nầy, l lo cho hạnh phc của chng sinh. Một người như thế, hiện giờ, c thể nghĩ đến cch hoạch đắc được sự hiểu biết thing ling, khng phải để cho mnh trở nn minh triết v cao qu, m để gip đỡ nhn sinh, ấy l mục tiu m Y dung nạp từ từ, mục tiu ở ngoi bản ng ring biệt của c nhn Y.

Rốt cuộc, Y sẽ bỏ l do nầy, lng ham muốn, từ đ chỉ cn một sự muốn duy nhất thi, ấy l c thể trở nn một bộ phận của ci g cao hơn Y v để hon thnh Thin . Y sẽ tập dứt lng ham muốn, d l ham muốn sự hiểu biết thing ling hay l mong ước được trở nn một ấng Chơn Sư, m chỉ ham muốn lm một kh cụ của ời Sống Cao Siu. V thế, Y trở lại hoạt động như những kẻ c lng tham vọng, nhưng với l do l lm một vận h cho ời Sống Cao Siu, con người sẽ loại bỏ những dấu vết cuối cng của lng tham vọng. Tiến đến điểm nầy, tinh lực của Y, ngay lc đ, thm nhập vo Thin . Ấy l l do thc đẩy y lm việc. Trong những chương của Thnh Ca mới vừa kể trn, ức Shri Krishna giải thch phải lm việc cch no để đạt đến Ngi Cao Cả, để nhận thức được sự hiện diện v quyền lực của ức Thượng ế. Kế đ, Ngi chỉ cho biết rằng sự kiện đạt đến Ngi Cao Cả v nhận thức được ức Thượng ế, dắt đến một sự hoạt động của ấng Tối Cao l để bảo tồn tất cả vạn vật:

"Nầy Partha, Ta khng cn ci chi phải hon thnh hoặc hoạch đắc ở trong ba Ci Thế Giới v trong khi đ Ta vẫn tham gia vo sự hnh động. Bởi v, nếu Ta khng tham dự một phần việc kin cố trong sự hnh động, nầy Partha, Nhn Loại sẽ theo bước chn Ta khắp nơi. Ba Ci Thế Giới nầy sẽ bị hủy diệt, nếu Ta khng hnh động. (Bhagavad Gita, chương III, 22 - 24).

Ngi lm việc cho hạnh phc Nhn Loại, để duy tr sức chuyển động của bnh xe Vũ Trụ. Sự hoạt động của Ngi chỉ c một l do l gip cho Thế Gian tăng trưởng v pht triển cho đến khi chấm dứt chu kỳ của ịa Cầu. [4] Kế đ, ức Shri Krishna chỉ mục đch nhắm vo sự lm việc của chng ta l phụng sự v bảo tồn Ci Thế Gian v Nhn Loại. Dứt hẳn sự đồng ha với mọi hnh thức chia rẽ hầu đưa chng n đến chỗ hon thiện. Như thế, con người đồng ha với Sự Sống, phải hiến dng tất cả mọi cng tc cho hạnh phc, cho cng việc phụng sự đồng loại v trọn cả Thế Gian, hầu tất cả mun loi, từ động vật cho đến bất động vật, c thể tiến đến mức cuối cng đ dnh sẵn cho chng n, c thể trở nn ci g m ấng Tối Cao muốn cho chng n trở nn, mặc d, trong đời sống biểu hiện, chng n chưa tiến đến điểm đ. [5] Tất cả Vũ Trụ của ấng Tối Cao đ c sẵn v ton thiện trong tư tưởng của Ngi, dần dần v trải qua nhiều giai đoạn, Ngi đem tư tưởng nầy lm thnh hnh thức trong vật chất. Người ta khng thể no nhận thức được một phần Sự Sống của Ngi m khng lm việc như chnh Ngi đ lm việc cho sự biểu hiện hon ton tư tưởng nầy, nghĩa l lm chuyển động bnh xe của Sự Sống cho đến kỳ hạn chỉ định.

Con người khng cần thiết phải phấn khởi v l do chnh đng v thing ling nầy m tin tưởng đến ức Thượng ế hay l ch đến Ngi; d sao Y cũng cảm biết được Sự Sống thing ling trong Thế Gian, Y ứng đp lại v phụng sự Sự Sống thing ling nầy với tấm lng sng knh tuyệt đối. l trường hợp, th dụ, của ng bạn gi của ti. ng Charles Bradlaugh, mặc d ng khng tin tưởng ở ức Thượng ế như thời đ người ta đ tin, nhưng ng lun lun sẵn sng đương đầu với mọi sự đau khổ v nguy hiểm, đem thn của mnh lấp ngang miệng hố để cho kẻ khc lm phương tiện tiến ln, như một ci cầu, đến đời sống cao siu. Tuy nhin, những kẻ no cảm biết được Thin đến đỗi lấy đ lm l do chnh của đời sống mnh nn giữ đừng lm rối tr kẻ khc chưa đủ sức suy nghĩ như họ v cn hnh động dưới ảnh hưởng của lng ham muốn. Kế đ, ức Shri Krishna ni rằng:

"Cũng như kẻ v minh hnh động v quyến luyến sự hnh động, nầy Bharata, cũng thế, bậc Thnh Nhn phải hnh động m lng khng tham luyến, với mục đch duy nhất l gip đỡ Thế Gian.

Bậc Thnh Nhn khng nn lm rối tr những kẻ v minh cn quyến luyến sự hnh động, nhưng, khi hnh động trong sự hợp nhất với Ta, y cần phải lm cho mọi hnh động đều được vui thch. " (Bhagavad Gita, III, 25 -26).


http://thongthienhoc.net/sach/TriBenhTronghuyenmon.htm
Chnh việc cc nhm ny khng nhận ra được ci hay trong cc nhm khc đang cố gắng đem lại khỏe mạnh thể chất cho con người khiến ti hầu như khng thể giảng dạy đặc biệt hơn v bn đến trực tiếp hơn về cc vấn đề ny. Bạn c kiến no về bức tường tư tưởng đối khng v ngn từ chống đối m một kiến mới mẻ hay tin phong phải ph vỡ hay khng? Bạn c bao giờ xem xt nghim chỉnh cc hnh tư tưởng được tập hợp v c đọng m mọi tưởng mới (v ti sẽ gọi chng l cc đề xuất của Thnh Đon) phải đấu tranh với chng hay khng? Bạn c đnh gi được gnh nặng oằn vai của cc quyết định cổ xưa đ c sẵn cần phải được thc đẩy trước khi Thnh Đon c thể tạo nn một quan niệm mới v cần thiết để thm nhập vo tm thức của dn chng bậc trung biết suy tư (hay ti nn ni l thiếu suy tư?). Lnh vực y học l một lnh vực kh hoạt động nhất, v vấn đề rất l su rộng v nỗi e ngại khi phải đi su vo cc phản ứng của những kẻ phải được tiếp cận. Hố ngăn cch giữa ci cũ đ ăn su với ci mới c nhu cầu về mặt tinh thần, cần c nhiều nhịp cầu di v thận trọng. Kỳ lạ thay một số lớn kh khăn lại được cc trường phi tư tưởng mới mẻ hơn cổ vũ. Y học chnh thống th chậm chạp v chậm chạp một cch hữu l, trong việc thừa nhận cc kỹ thuật v cc phương php mới; đi khi y học đ lại qu chậm chạp, nhưng trường hợp của cch chữa trị hay chẩn đon mới phải được chứng minh hữu l v chứng minh bằng thống k trước khi điều đ c thể được đưa vo trong chương trnh giảng dạy v phương php y khoa; cc rủi ro cho con người th qu to tt, cn thầy thuốc nhn đạo v ti ba sẽ khng dng bệnh nhn của mnh lm đối tượng thử nghiệm. Tuy nhin trong vng vi thập nin qua, y học đ tiến bằng những bước nhảy vọt, khoa điện học v trị liệu bằng nh sng (light therapy), cng nhiều kỹ thuật v phương php hiện đại khc đ được bổ tc bằng cc mn khc m y học thấy l c lợi cho mnh. Cc đi hỏi của điều khng thể hiểu được v cch chữa trị mơ hồ nếu cc danh từ lạ kỳ như thế c thể dng được được nhận ra ngy cng nhiều v được biết đến khi đng một vai tr chnh thống đ được nhận ra trong cc đường lối khảo cứu mới mẻ về bệnh tật.
256

Phương php của cc trường phi tr tuệ v tn thờ tr tuệ, như họ đ tự gọi một cch sai lầm, đ khng diễn tiến một cch hữu ch như thế. Đy phần lớn l lỗi lầm của họ. Cc Trường phi Tư Tưởng như l Khoa Học Tm Thần, Tn Tư Tưởng, Hợp Nhất, Khoa Học Cơ Đốc, Thuật Nắn Cột Sống, cc nỗ lực của cc nh Trị Liệu theo Thin Nhin (Naturopaths) v nhiều Trường phi khc nữa, lm tổn thương đại cục của họ, do cc yu sch to lớn m họ tạo ra, v do cc cng kch khng ngừng của họ vo y học chnh thống v cc con đường khc c mức hữu ch đ được chứng minh, v vo sự hiểu biết (thu lượm được qua nhiều thế kỷ thực nghiệm) của cc trường phi học thuật của y học v giải phẫu học. Họ qun rằng nhiều điều trong số cc đi hỏi của họ, muốn được thnh cng (v họ thường khng thể bc bỏ được) c thể được sắp xếp theo đề mục chung của việc chữa trị bằng đức tin, v điều ny c thể được thực thi một cch chnh xc hay khng chnh xc. Cc cch chữa trị như thế đ được cc nh tư tưởng theo l thuyết nhận biết từ lu v được biết l c thực. Cc tn sng ny, thực ra vốn l những kẻ bảo quản cc chn l cần thiết, cần hơn mọi thứ khc để thay đổi cch tiếp cận của họ v để học hỏi bản chất tinh thần của sự thỏa hiệp trong thời kỳ tiến ha. Cc tưởng của họ khng thể đưa đến sự hữu ch đầy đủ v mong muốn, tch rời tri thức đ được Thượng Đế ban ra, m y học qua cc thời đại đ tch lũy được; họ cũng cần giữ bản ghi chp về nhiều thất bại của họ, cũng như cc thnh cng m họ lớn tiếng cng bố. Ở đy, ti muốn nu ra rằng cc thnh cng ny chẳng c cch no nhiều như cc thnh cng của y học chnh thống v của cng việc lợi ch m cc bệnh viện chng ta đ lm mặc d c thất bại v thường l sự ngớ ngẩn r rệt phần lớn cải thiện được đau đớn v bệnh hoạn của đa số con người. Cc tn thờ ny đ bỏ st tnh trạng, hay c khi nhận biết được, rằng trong trường hợp đau ốm cực độ hay tai nạn, về mặt thể chất, bệnh nhn cũng khng thể khẳng định hoặc đi hỏi việc chữa trị thing ling v ty thuộc vo cng việc của nh chữa trị no đ, vị ny hnh động m khng hiểu biết về karma của người bệnh. Nhiều thứ trong cch chữa trị của họ (v đy cũng l trường hợp của y học chnh thống) l thuốc men, v lẽ giờ kết thc của người bệnh chưa đến, nn người bệnh sẽ được phục hồi trong bất luận trường hợp no, d y thường được phục hồi mau lẹ hơn nhiều nhờ cch chữa trị của y sĩ ti giỏi.
Trong cc trường hợp tai nạn trầm trọng, lc người bị thương chảy mu, kẻ thờ phụng (d cho sự tn thờ của y c thể được gọi l g đi nữa) sẽ tất nhin dng cc phương php y học chnh thống; th dụ, y sẽ dng ci ga-r (tourniquet), v chọn cc cch m y học chnh thống đang dng, hơn l đứng bn cạnh để nhn người bị thương chết đi v khng dng cc phương php ny. Khi y đối diện với ci chết, y sẽ thường quay lại với cc phương php trợ gip đ được thử thch, được chứng minh, v thường l sẽ gọi đến một y sĩ, hơn l chịu trch nhiệm về tội st nhn.
Tất cả cc điều trn được ni đến khng phải với tinh thần dm pha, m l với một nỗ lực để chứng minh rằng nhiều trường phi tư tưởng chnh thống, l thuyết sung, cổ xưa, vật chất hoặc tinh thần, mới mẻ, tin phong hoặc về tm thần đều ty thuộc nhau; chng cần được gom chung lại với nhau thnh một khoa chữa trị vĩ đại duy nhất. Đy sẽ l một khoa học để chữa trị cho ton thể con người v pht huy mọi phương tiện vật chất, tnh cảm, tr tuệ v tinh thần m nhn loại c thể c được. Y học chnh thống đang mở rộng sự hợp tc hơn nữa với cc tn thờ mới mẻ hơn l những tn tn đồ của khoa kiểm sot bệnh tật bằng tm thần; tuy nhin, họ khng thể để cho cc bệnh nhn của họ trở thnh những con bọ th nghiệm (đ c phải l thuật ngữ được dng trong cc trường hợp ny khng hỡi huynh đệ?) v sự toại nguyện của kẻ tn thờ tin phong v việc chứng minh cc l thuyết của y d đng như thế no khi được dng kết hợp với những g đ được chứng minh. Cch trung gian để thỏa hiệp v để hợp tc hỗ tương bao giờ cũng l cch khn ngoan nhất, v đy l một bi học m ngy nay cần đến rất nhiều trong mọi địa hạt suy tư của con người.
258

By giờ, chng ta sẽ tiếp tục bn đến tiết thứ ba v l tiết cuối cng vể cc tưởng chung quanh cc nguyn nhn căn bản của bệnh tật. Chủ đề karma đ t được xt đến, v ti sẽ bn đến chủ đề đ một cch rộng ri hơn khi c dịp.
CHƯƠNG III
CC TRCH NHIỆM NGHIỆP QUẢ CỦA CHNG TA
ef

NHẬN XT DẪN NHẬP
By giờ chng ta đi đến giai đoạn kết luận về cch tiếp cận của chng ta đối với vấn đề bệnh tật. Trong phần kế tiếp, chng ta sẽ bn đến cc thi độ v tnh tnh của người bệnh, xem xt cung của y v cũng xt đến trạng thi tr tuệ của nh chữa trị; tất cả cc điểm ny đều rất quan trọng khi người ta xt đến thuật chữa trị tinh vi. Tuy nhin, điều chủ yếu l sức khỏe km cỏi, bệnh cấp tnh, v chnh ci chết đều c vị tr của chng trong ton bộ bức tranh. Một lm phm đặc biệt khng phải l một biến cố đơn độc trong sự sống của linh hồn, m l một phần v một kha cạnh của chuỗi kinh nghiệm đ được định sẵn để đưa đến mục tiu r rệt, duy nhất mục tiu của việc tự do chọn lựa v cố quay ra khỏi vật chất để tiến đến tinh thần v sự giải thot cuối cng.
260

C nhiều điều được ni đến trong số cc nh huyền b học (đặc biệt l trong cch trnh by theo Đng phương về Con Đường Đến Thực Tại) lin quan đến sự giải thot. Mục tiu trước mắt kẻ sơ cơ l giải thot, tự do, giải phng. Nhn chung, điều ny l chủ m của chnh sự sống. niệm chung l một sự chuyển di ra khỏi lnh vực của vị kỷ thuần ty v của giải thot c nhn thnh một ci g rộng lớn v quan trọng hơn nhiều. Khi niệm giải thot ny ẩn đằng sau việc sử dụng hiện nay của từ ngữ "tự do", nhưng khn kho hơn nhiều, tốt đẹp v su sắc hơn theo hm của n. Trong tr của nhiều người, th tự do l thot khỏi sự p đặt về luật lệ của bất cứ ai, tự do lm theo mnh, suy tưởng theo sự định đoạt của mnh v sống theo mnh. Điều ny sẽ được như thế, miễn l cc ước muốn, chọn lựa, cc tư tưởng v dục vọng của ta đều khng nhiễm ch kỷ v được hiến dng cho lợi ch của mọi người. Cho đến nay điều ny rất t khi được như thế.
Sự giải thot cn nhiều hơn mọi điều ny; đ l thot khỏi qu khứ, tự do tiến tới theo một số đường lối định trước (do linh hồn định trước), tự do biểu lộ mọi tnh thing ling m người ta c được với tư cch một c nhn, hoặc ci m một quốc gia c thể đưa ra cho thế giới.
Trong lịch sử của hai ngn năm qua, c bốn biến cố tượng trưng lớn lao, chng tuần tự hiện ra (cho những ai c mắt biết nhn, c tai biết nghe v c tr biết tm hiểu) chủ đề về sự giải thot (liberation) chứ khng phải chỉ c tự do (liberty).
1. Cuộc đời của chnh Đức Christ. Lần đầu tin Ngi trnh by tưởng về sự hy sinh của c nhn, được đưa ra một cch thực tm v c cn nhắc cho việc phụng sự ton thể. C cc Đấng Cứu Trợ Thế Gian khc, nhưng cc kết quả c lin quan khng được m tả r rệt lắm, bởi v tr c của con người khng sẵn sng để hiểu hết cc hm . Phụng sự l chủ m của sự giải thot. Đức Christ l Đấng Phụng Sự l tưởng.
2. K kết Hiến Chương Magna. Ti liệu ny được k kết ở Runnymede, dưới triều vua John, vo ngy 1561215 sau T.C. Ở đy, tưởng về sự giải phng khỏi uy quyền được trnh by bằng sự nhấn mạnh về tự do c nhn v cc quyền của c nhn. Sự tăng trưởng v pht triển tưởng căn bản ny, tức l khi niệm tr tuệ v nhận thức được đưa ra thuộc vo bốn đoạn hay chương:
a. K kết Hiến Chương Magna, nhấn mạnh về sự tự do c nhn.
261

b. Thnh lập nước Cộng Ha Php với việc nhấn mạnh về tự do của con người.
c. Tuyn Ngn Độc Lập v Dự Luật về Nhn Quyền quyết định chnh sch quốc gia.
d. Hiến Chương Đại Ty Dương v Bốn Quyền Tự Do đưa ton thể vấn đề vo lnh vực quốc tế, v bảo đảm cho người nam v nữ ở mọi nơi trn thế giới, quyền tự do để pht triển thực tại thing ling trong chnh họ.
L tưởng dần dần trở nn r rệt, để cho ngy nay đa số con người ở mọi nơi biết được những g l điều cơ bản của hạnh phc.
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i_Hi%E1%BA%BFn_ch%C6%B0%C6%A1ng
http://www.alzheimers.net/wp-content/uploads/2014/03/what-happens-to-a-persons-brain-when-they-have-alzheimers1-300x217.jpg



Đu đu cũng c hoặc l một THƯỢNG ĐẾ
(LOGOS) đ đng l NH SNG chiếu diệu trong ĐM ĐEN
Hoặc l Đấng Kiến Tạo nn cc Thế giới xt về mặt nội mn lại
l số nhiều. Gio hội Thin Cha La Tinh (xưa nay vẫn đầy
nghịch l), trong khi chỉ xưng tn Jehovah l Đấng Sng Tạo,
đ chọn dng hng loạt cc danh xưng để chỉ cc THẦN LỰC


1 Trong bộ Do Thi Php Điển (the Tamud) v trong mọi hệ thống
quốc gio (d l độc thần hay đa thần về mặt nội mn) đều c thi
độ d dặt như vậy. Chng ti xin trch ra đy một t định nghĩa
trong lời cầu nguyện của Kippũr, trong bi thnh thi tuyệt diệu
của Tu sĩ Do Thi B gio Solomon ben Yehuda Ibn Gebirol nhan
đề l Kether Malkhuth: Ngi l Đấng Độc Tn cội nguồn của
mọi số mục (all numbers) l nền tảng của mọi dinh thự (edifices).
Ngi l Đấng Độc Tn, kẻ thng thi nhất cũng chơi vơi trong b
nhiệm Nhất Nguyn của Ngi, v y c biết g đu. Ngi l Đấng
Độc Tn, v tnh Đơn Nhất của Ngi thật l thường trụ, bất tăng
bất giảm. Ngi l Đấng Độc Tn, nhưng đ chẳng phải l một yếu tố
để đếm v tnh Đơn Nhất của Ngi đu c hnh sắc, đu c bị biến phn.
Ngi Hiện Tồn; nhưng những người phm tục lm sao m hiểu v
thấy được sự tồn tại của Ngi; họ cũng chẳng xc định được Địa
vị, Phương sch v Nguyn uỷ của Ngi (nor determine for thee
the Where, the How, and the Why). Ngi Tồn Tại độc lập, chẳng
cần đến một ai. Ngi Tồn Tại ngoi vng giới hạn của khng gian
v thời gian. Ngi Tồn Tại một cch thm u v b nhiệm đến nỗi
m khng một ai biết được. Ngi Sống thnh thang ngoi vng
kềm toả của thời gian. Ngi đang Sinh động chẳng phải cho một
tinh thần hay một linh hồn m chnh Ngi l Linh Hồn của Vạn
Hồn (the Soul of all Souls). Đấng Thnh Linh Do Thi B gio ny
thật l cch xa so với Jehovah trong Thnh kinh (vị Thần Linh
thch bo on của Abram, Isaac v Jacob, y quyến rũ Abram rồi lại
vật lộn với Jacob). Khng một tn đồ phi Vedanta no m lại chối
bỏ một Thi Cực Thượng Đế như thế !
291

Thần Phổ học v chư thần linh sng tạo


tạo tc của Jehovah, cc danh xưng ny đ tiết lộ hết b mật.
Bởi v nếu cc Thần Lực ni trn chẳng lin quan g tới ci gọi
l Sự Sng Tạo, tại sao chng lại được mệnh danh l
Elohim (Alhim), một từ số nhiều; cc tc nhn thing ling
(divine workmen) v cc Năng Lượng, cc thin thạch chy
đỏ; v nhất l cc Đấng ph trợ Thế gian (supporters of the
World), cc Đấng Chưởng quản Thế gian (Governors or Rulers of
the World), cc Php Lun của Thế gian (Wheels of the
World), cc Ngọn lửa v QUYỀN NĂNG (Flames and POWERS),
cc Con của Thượng Đế (Sons of God), cc Qun sư đầy
Cảnh gic (Vigilant Counsellors) v.v.(1)
Thi thường thật l bất cng! Chẳng thế m người ta cứ
hay đề quyết rằng Trung Quốc khng hề c vũ trụ khởi
nguyn luận mặc d n cũng c nguồn gốc xa xưa khng
km g Ấn Độ. Người ta cứ phn nn rằng Khổng Tử
(Confucius) chẳng biết g về vũ trụ khởi nguyn luận, cn cc
Phật tử đ tn rộng vũ trụ khởi nguyn luận của mnh khng
hề đ động tới một Thượng Đế Nhn Hnh (a Personal
God).(2) Kinh Dịch (Yi-King), tinh hoa của tư tưởng cổ truyền,
tc phẩm m cc hiền triết khả knh nhất đ chung sức soạn
nn, cũng khng hề trnh by một vũ trụ khởi nguyn luận
r rệt. Tuy nhin, nhất định l phải c một vũ trụ khởi
nguyn luận rất rnh mạch. Chỉ v Khổng Tử khng chịu
thừa nhận l c kiếp sau (3) v chỉ v cc Phật tử Trung Hoa
1
1 Xem De Mirville, Cc Vong Linh, Quyển II, trang 294.
2 Xem Edkins, Phật gio Trung Quốc, chương xx. Họ lm như vậy
quả l khn ngoan.
3 Nếu Ngi bc bỏ n th điều ny đ được dựa vo ci gọi l
những biến dịch (changes) hay ni khc đi, đ l những kiếp
ti sinh của con người, biến đổi khng ngừng. Cũng như chng ta,
292
đ bc bỏ niệm Đấng Sng Tạo Độc Tn (One Creator) để rồi
chấp nhận Nguyn nhn độc nhất v hằng h sa số hậu quả,
nn những kẻ tin tưởng vo một Thượng Đế nhn hnh mới
hiểu lầm họ. Thi Cực (great-Extreme), với tư cch l khởi
nguyn của dịch, l vũ trụ khởi nguyn luận ngắn gọn nhất
v c lẽ l gợi nhất đối với những kẻ no giống như cc
mn đồ của Khổng Tử - yu mến đức hạnh một cch hồn
nhin v nỗ lực hnh thiện một cch bất vị kỷ m chẳng bao
giờ nghĩ đến việc tưởng thưởng. Đối với Khổng Tử, Thi
Cực (the great Extreme) sinh Lưỡng Nghi (Two
Figures), đến lượt Lưỡng Nghi lại sinh Tứ Tượng (Four
Images); Tứ Tượng lại sinh ra Bt Qui (Eight Symbols).
Người ta đ phn nn l mặc d cc mn đồ Khổng Tử chỉ
thấy nơi chng thin, địa v nhn thu nhỏ lại, nhưng
chng ta lại thấy nơi chng bất cứ thứ g chng ta muốn.
Chắc chắn l nhiều biểu tượng, nhất l cc biểu tượng của cc
tn gio mới đy nhất, đều cũng thế thi. Tuy nhin, những
kẻ no c hiểu biết cht t về số học Huyền linh đều thấy rằng
cc Con số (Figures) ny chnh l biểu tượng (mặc d l
con số th thiển) của việc Vũ Trụ tiệm tiến một cch điều ho
v tồn tại cả về mặt Thing Ling lẫn Trần Tục. Kẻ no đ
nghin cứu sự tiến triển số lượng trong vũ trụ khởi nguyn
luận sơ thuỷ của Pythagoras đồng thời với Khổng Tử - sẽ
khng thể khng thấy rằng niệm đ cũng giống như Tam
Nguyn, Tứ Nguyn v Thập Nguyn (Decad) sinh ra từ ĐƠN
NGUYN (the ONE). Nh viết tiểu sử theo Thin Cha gio đ
chế nhạo Khổng Tử l bn về bi ton (trước v sau khi c
đoạn ny) rồi trnh by rằng Khổng Tử đ cho rằng:
Ngi khng cho rằng phm ng của con người c tnh cch bất tử
chứ đu phải Ngi cho rằng Chơn Nhơn khng hề bất tử.
293
Thần Phổ học v chư thần linh sng tạo
Bt qui gip chng ta biết được chuyện ct hung, khiến cho
chng ta c thể cư xử như l bậc qun tử. Chẳng c hnh ảnh để bắt
chước no vĩ đại hơn Thin Địa. Chẳng c biến dịch no quan
trọng hơn bốn ma [nghĩa l Bắc, Nam, Đng, Ty v.v.] chẳng c
hnh ảnh lơ lửng no chi lọi hơn nhật, nguyệt. Xt về mặt cch
vật tr tri, chẳng cn g cao cả hơn bậc qun tử (the sage). Để biết
được chuyện ct hung, chẳng c g hay hơn l xin xăm v bi ton
mu ra.(1)
V thế, xin xăm (divining straw), bi mu ra
(tortoise) v bi quẻ dịch (symbolic sets of lines) v vị
đại hiền triết nhn vo chng trở thnh một v hai, hai trở
thnh bốn, bốn trở thnh tm, v cc tập hợp tam v lục
khc, đ bị nhạo bng chỉ v cc biểu tượng thng thi của
Ngi đ bị hiểu lầm.
Như thế, tc giả của quyển sch đ dẫn cng với cc vị
cộng sự chắc chắn sẽ giễu cợt cc ĐOẠN THƠ tiếng Phạn
được trnh by trong tc phẩm ny, v chng cũng trnh by
niệm giống in như vậy. Chiếc bản đồ cổ sơ trnh by về vũ trụ
khởi nguyn luận theo kiểu Khổng Tử th đầy dẫy cc vạch,
cc chấm v cc vng đồng tm. Thế m tất cả cc thứ ny lại
trnh by cc quan niệm triết học trừu tượng nhất của vũ trụ
khởi nguyn luận. N c thể đp ứng hữu hiệu trong mọi
trường hợp với cc sự đi hỏi v cc mục tiu khoa học
trong thời đại của chng ta hơn l cc luận trnh về vũ trụ
1 Cc tn đồ Tin Lnh c thể chế nhạo Ngi, nhưng Thin Cha
gio La M khng c quyền chế giễu Ngi nếu họ khng muốn
phạm tội bng bổ. Ấy l v Khổng Tử đ được Thin Cha gio La
M phong Thnh ở Trung Quốc từ hơn 200 năm nay; nhờ thế m
Thin Cha gio La M mới c thm được nhiều tn đồ cải đạo
(converts) đ từng theo Khổng gio một cch dại dột (the ignorant
Confucianists).
159
Tuần sau học GLBN trang 294
Secret Doctrine trang 442