Họp Thng Thin Học ngy 6  thng 10 năm 2018

  Thuan Thi Do: http://thongthienhoc.net/sach/GiangLyTiengNoiVoThinh.htm
 Trong phần ch thch ni rằng ức Avalokiteshvara cũng chnh l ức Phật A Di , B đ khai triển di dng về vấn đề nầy trong bộ Gio L B Truyền như sau:

Trong Phật Gio B Truyền, v kể cả Cng Truyền ở Bắc Phương, ức Phật A Di , ấng ộc Nhất V Nhị, ấng Bất Khả Tư Nghị, v thủy v chung như ấng Parabrahman, pht ra một luồng nh sng từ những Ci tối tăm của Ngi. nh sng đ chnh l ức Thượng ế (The Logos), Ngi Thứ Nhứt hay l Vajradhara, ức Phật Tối Thượng, cũng được gọi l Dorjechang. V Ngi l Cha Tể của mọi lẽ Huyền Diệu, Ngi khng thể tự biểu hiện, nhưng Ngi phng vo thế giới đang biểu hiện Tri Tim Ngi Quả Tim bằng Kim Cương, Vajrasattva hay l Dorjesempa. l ức Sng Tạo Ngi Hai.

Trong đoạn nầy, B trnh by r rng rằng ức Thượng ế Ngi Thứ Nhứt v Ngi Thứ Nh theo thứ tự l ức Phật A Di v ức Avalokiteshvara - giống như ức Vajrasattva. Như vậy khi B ni đến sự đồng nhất của hai Ngi, điều nầy chỉ c thể theo nghĩa của thuật ngữ Thin Cha Gio: ấng Christ (ức Cha Con) l một với ức Cha Cha. y l điều ti viết về vấn đề nầy trong bộ Huyền B Học Trong Thin Nhin:

nghĩa chnh xc của cc danh từ Adi-Buddha (Phật A Di ) v Avalokiteshvara đ gy ra nhiều cuộc tranh luận. Ti khng c nghin cứu một cch đặc biệt cc vấn đề nầy theo quan điểm Triết Học, nhưng những cuộc đm luận của ti với cc Nh lnh đạo Tn Gio hiện thời đ gip ti hiểu vấn đề ấy, Adi-Buddha (Phật A Di ) dường như l từ ngữ tối cao chỉ một trong cc hệ thống vĩ đại của sự pht triển siu nhn loại - điều nầy c thể gọi l nguyn l trừu tượng của tất cả Chư Phật. Avalokiteshvara l một danh từ của Phật Gio Bắc Tng v dường như c nghĩa l cch thức hiểu ức Thượng ế của cc Phật tử. Cc học giả u Chu dịch danh từ nầy như sau: ấng Cha Tể nhn xuống Thế Gian (ức Qun Thế m) nhưng sự phin dịch nầy hnh như bao hm một sự thiếu xc đng, v hiển nhin l ức Thượng ế lun lun biểu hiện, hoặc ức Thi Dương Thượng ế, hoặc ức Thượng ế cao hơn nữa, nhưng lun lun phải biểu hiện. Chng ta nhớ rằng những Nh sng lập cc Tn Gio lớn đ thấy v biết đng cc danh hiệu m cc Ngi nu ln; thường thường những tn đồ của cc Ngi khng thấy; họ chỉ c cc danh hiệu v họ dng chng như những biểu tượng tinh thần; do đ mới xảy ra nhiều sự lệch lạc v mu thuẫn nhau.
Như chng ta đ thấy, B Blavatsky hiểu Chơn Ng (Higher Self) l Bồ Đề Tm trong con người, l thnh phần chnh trong Tam Vị thuộc tm thức trường cửu của con người. l sự Minh Triết trong con người, nhưng n chỉ l phản ảnh của một sự minh triết phổ qut, nếu khng c sự minh triết phổ qut ấy sẽ khng c sự minh triết trong mỗi người. Cũng thế, khng c Dhyani-Buddha (Thiền ịnh Phật), Avalokiteshvara, Trung Tm Năng Lực của sự Minh Triết Tối Thượng hay Adi-Buddha, th khng bao giờ c một người no đắc Quả Vị Phật. Vậy sự thnh ạo của ức Cồ m chủ yếu khng phải l việc nng cao một người ln hng Thần Thnh, nhưng m hợp nhất tm thức một người đ trở nn trọn lnh với tr huệ của Thượng ế.

Lời ch thch thứ nh được xt đến ở đy chẳng những ni về Ci Tr (Manas) như l Linh Hồn con người, m cn đề cập đến Hồn Th trong con người. Hồn Th đ l Manas thấp hay Kama-Manas; tại Ci của n c những Hồn Khm của th vật, cn Hồn Khm của loi thảo mộc ở Ci dưới, v Hồn Khm của loi kim thạch cn ở dưới thấp hơn nữa. Từ đầu đến cuối quyển sch của B Blavatsky, khng c ngoại lệ, B đều giữ nguyn nghĩa đ đối với cc danh từ Linh Hồn, Chơn Ng, v.v




CHƯƠNG 6

CI NG V CI ẠI NG
15. Khi Linh Hồn con bắt đầu nẩy nở để tai nghe tiếng huyn no của Thế Gian; khi con đp lại tiếng gầm tht của cảnh đại ảo mộng, khi Linh Hồn con kinh hi trước những giọt lệ nng bỏng v đau khổ, điếc tai bởi tiếng ku trước những cảnh khốn cng m chui rt lại như con ra nht nht trong ci mai ch kỷ; th con hy biết, hỡi Đệ Tử, Hồn con l một Thnh Điện khng xứng đng cho ức Thượng ế im lặng của con.

16. Khi trở nn dũng mnh hơn, Hồn con thot ra ngoi chốn ẩn thn an ton của n v cởi bỏ được lớp vỏ bảo vệ n, Hồn con tho phăng sợi chỉ bạc v bay nhảy tự do, khi Hồn con nhn thấy hnh ảnh của n trn những lượn sng của khng gian, n th thầm: y chnh Ta, th hỡi Đệ Tử, con hy th nhận l Hồn con đ bị mắc vo mng lưới lầm lạc.

C.W.L.- Trong phần đầu đoạn nầy, thnh ngữ Linh Hồn bắt đầu nẩy nở đ gợi ln niệm của sự tiến ha, niệm m trải qua nhiều thế kỷ chưa xuất hiện ở Chu u; người ta giả định rằng thế giới v tất cả những sinh vật sống trn đ đều được đồng loạt tạo ra, m khng ngờ rằng d những hnh thi phức tạp nhất cũng đều pht sinh từ sự tiến ha, v theo dng tiến ho đ, những hnh thi thấp km tiến dần đến chỗ hon ton. Khoảng 150 năm nay đ pht sinh niệm cho rằng những hnh thi vật chất của những sinh vật đều bị lệ thuộc vo sự tiến ha, một sự pht triển được quy định, m kẻ nầy th do sự thc đẩy của đời sống nội tm thm su, kẻ khc th do luật đo thải tự nhin của hon cảnh.

Tuy nhin từ lu đ c một l thuyết về sự tiến ha của Linh Hồn, gio l lun lun chiếm một chỗ đứng thật quan trọng trong cc truyền thống Ấn ộ v Phật Gio. Người Thng Thin Học đ truyền b n khắp nơi ở u Chu cng với học thuyết về Lun Hồi trong vng 50 năm nay. Luật Lun Hồi được trnh by như một l thuyết hợp l v c tnh cch đạo đức nhất định về định mệnh con người, từ khi n được thiết lập trn nền tảng Khoa Học cũng như Tn Gio cho rằng Linh Hồn con người bất tử. Linh Hồn lun hồi nhiều lần để thu hoạch kinh nghiệm, do đ, sau cng mỗi người chẳng những trở nn thin ti trong địa hạt nầy hay địa hạt khc về tr thức hoặc về lnh vực hoạt động của nhn loại, m cn trở nn một người hon ton, sẵn sng thọ lnh tm thức thing ling một cch hon mn.

Sự tiến ha của con người diễn tiến qua hai giai đoạn: Giai đoạn thứ nhứt l Pravritti Marga hay Con Đường Ra Đi; giai đoạn thứ nh l Nivritti Marga hay l Con Đường Trở Về. Trong giai đoạn thứ nhứt sự pht triển xảy ra ở Phm Nhơn; trong giai đoạn nầy Phm Nhơn tch lũy rất nhiều Nghiệp Quả, Linh Hồn cũng khng ngừng tm cch thỏa mn v số dục vọng của n ở thế giới bn ngoi; trong giai đoạn thứ hai, Linh Hồn dần dần chuyển hướng đối với thế giới bn ngoi, v quay về với Thing Ling l cội nguồn v mục đch của n, n theo đuổi những sự tiến bộ để hon thnh thời kỳ tiến ha của nhn loại.

Giai đoạn thứ hai nầy, tức con đường trở về được chia thnh: Con ường Nhập Mn v Con ường iểm ạo, được m tả đầy đủ trong quyển Con ường của Người ệ Tử v Trước Thềm Thnh ạo, sau cng ở trong quyển Chơn Sư v Thnh ạo. Con đường nầy bao gồm một sự tiến ha c tnh cch tự nguyện, trong đ người th sinh chuyn tm thu hoạch c phương php những đức tnh đạo đức cao thượng. Sự tiến ha của những sinh vật thấp km, cũng như sự tiến ha của con người cn trn Đường Ra Đi đều khng c tnh cch Tự Nguyện; họ tm kiếm, họ chịu đựng sự kinh nghiệm v sự tự học hỏi m khng hiểu r điều g xảy ra cho họ.

Trong một ch thch lin hệ đến chữ ảo mộng, B Blavatsky gọi n l Maha-Maya, đại ảo mộng, vũ trụ khch quan. Chng ta đ khảo st nghĩa của danh từ ảo mộng trong khi p dụng cho thế giới bn ngoi. Chng ta khng nn lầm lẫn niệm nầy với niệm m bản văn gọi l mn lưới lầm lạc v theo một ch thch khc, được p dụng cho Sakkayaditthi, sự lầm lạc của Phm Nhơn.

Khi ức Phật của chng ta mặc khải cho nhn loại biết Bt Chnh ạo l con đường đưa đến giải thot, l phương tiện thực hnh để diệt trừ phiền no, Ngi cn ni với chng ta về 10 chướng ngại m th sinh phải loại trừ từ ci nầy đến ci khc. Chướng ngại thứ nhứt l Sakkayaditthi, sự lầm lạc của Phm Nhơn. Sự lầm lạc ấy pht xuất từ đu? Một đứa trẻ sinh ra; n phải chịu ảnh hưởng của Nghiệp Quả - đ l kết quả của những hnh vi của n trong những kiếp qu khứ; n c một xc thn được cấu tạo theo một cch no đ v nhiều sự việc sẽ xảy đến cho n. Theo thời gian tri qua, n biết r dư luận của kẻ khc đối với n v khm ph ra n c lm được, hoặc khng lm được điều g; như thế n nhận thấy như đứng trước một gương soi - một trong cc gương ấy bị biến dạng, đi khi được trưng by trong những cuộc triển lm, để gip vui cho những người thấy hnh dạng của họ bị dồn cục lại hoặc ko di ra một cch kỳ qui; do đ n tự tạo ra một niệm về chnh n: N thng minh hay đần độn, đẹp đẽ hay xấu x, yếu đuối hay cường trng; n tự gio dục như thế; rồi n hoạch đắc được một đẳng cấp, một địa vị x hội, một tnh tnh, n tập được thi quen về thể chất v tinh thần của một y sĩ, một nh doanh nghiệp, một b mẹ trong gia đnh - hoặc bất cứ ci g c thể lm được (whatever it may be) - v như thế n tự tạo cho mnh một Phm Nhơn nhất định; khi nghĩ rằng mnh l Phm Nhơn đ, n hoạch đắc được ci m người ta gọi l Phm Nhơn của Bản Ng - đng như chnh ảo mộng m ảnh những người khốn khổ trong cc Dưỡng Tr Viện, họ tưởng tượng mnh l bnh tr, ci ống nghe, cực Bắc, Nữ Hong Elizabeth v Napolon.

Một loạt xc thn được sinh ra lin tiếp với một Phm Ng được huấn luyện c kỷ luật, c thi quen tốt dĩ nhin đem lại nhiều lợi lạc cũng giống như một ci hộp đựng dụng cụ tốt hay một chiếc xe t hon hảo. Chng ta khng thch Phm Nhơn bạc nhược v thiếu đức hạnh. Tuy nhin d Phm Nhơn của chng ta c ton hảo đến đu, cũng khng nn xem n l chnh chng ta; tri lại, chng ta phải vừa sử dụng n như dụng cụ, vừa vận dụng tất cả sức mạnh của ch, của tnh thương v của tư tưởng để bắt n phục vụ đời sống tinh thần của chng ta tại Ci trần. Phm Nhơn khng nn nghĩ việc sống trường tồn hoặc tm cch lẩn trnh những sự tn ph do vật chất hoặc do sự hao mn v thời gian gy nn. Một ngy kia, một người trung nin ni với người con y muốn tnh nguyện lm cng việc thế cho cha mấy lời sau đy: Khng, khng con ạ. Bao giờ cũng phải dng những người gi trước đ. Phm Nhơn phải chịu sử dụng v thch nghi với mục đch Tinh Thần từng lc cho đến khi bị tiu mn, n phải bằng lng với phần thưởng duy nhất l sau khi bỏ xc phm sẽ được sống trn Ci Thin ng lu di v đầy vinh quang, đ l những g đ dnh cho những ai phụng sự Chơn Ng thing ling; những vị nầy từ chối phần thưởng đ v ti sinh một cch nhanh chng để lm việc cho nhn loại.

17. Hỡi Đệ Tử, Trần Gian nầy l phng đau khổ; di theo con đường thử thch gian lao ở đy rải rc biết bao cạm bẫy để nhốt Chơn Nhơn của con trong vng ảo ảnh gọi l đại m tn.

Ci Phm Trần l một trường đau khổ: Đ l một niệm rất phổ biến đối với Phật Tử v tn đồ Ấn ộ Gio. Một sự việc tri với sở thch tự nhin thường lm cho con người biến thể v suy nhược, như sự p bức, bệnh tật, đồi trụy, lo u; đ l số phận của một phần lớn nhn loại. Những kẻ m định mệnh đ dnh cho họ một sự sung tc, c thể ni rằng họ chấp nhận điều ấy một cch rất sung sướng, nhưng theo một thnh ngữ của Patanjali th: ối với người sng suốt, mọi sự đều l đau khổ. Biết bao sự việc khng c g kh chịu đối với những người tương đối km tiến ha - chẳng hạn mi rượu, thịt hay củ hnh, ci nh my hay nhạc kch động, những cử chỉ khiếm nh, y phục v nh cửa xấu x v cả ngn sự việc khc gy phiền lụy cho những người nhạy cảm hơn. Chng ta cn phải kể thm sự lo lắng để bảo đảm nhu cầu của mnh, sự lo sợ đ mất mn tiền đ kiếm được, sự đau khổ v những người chung quanh, nếu khng phải l do chnh mnh. Phải thật l những người đin mới ưa thch những chuỗi xiềng xch như vậy. Phải, Thế Gian đng l một chốn lưu đy đau khổ; bạn hy nghĩ xem điều đ c thể đem đến hạnh phc t ỏi biết bao, theo quan điểm của những người biết được cc Ci cao.
 

http://thongthienhocvn.theosophical.org/wp-content/uploads/2013/12/Ch%C3%A2n-S%C6%B0-v%C3%A0-Th%C3%A1nh-%C4%90%E1%BA%A1o.pdf

 


 http://thongthienhoc.net/sach/HuyenLinhThuat.htm

 Biểu tượng lớn của linh hồn trong con người l thể sinh lực hay thể dĩ thi của y, v v cc l do sau đy:

1. Đ l tương ứng vật chất đối với thể nh sng bn trong (inner light body) m chng ta gọi l thể linh hồn (soul

49 body) tức thể tinh thần (spiritual body). N được gọi l chn vng (golden bowl) trong Thnh Kinh (Bible) v được nhận ra bởi:

a/ Tnh chất nh sng của n. b/ Tốc độ rung động của n, tốc độ ny lun lun đồng bộ với sự pht triển của linh hồn. c/ Lực cố kết của n, đang lin kết v kết nối mọi phần của cấu trc cơ thể.

2. Đ l mạng lưới sự sống (web of life) của tiểu thin địa v n nằm dưới mọi phần của cấu trc vật chất v c ba mục tiu:

a/ Truyền nguyn kh sự sống, năng lượng vốn tạo ra hoạt động, đi khắp cơ thể. N lm được điều ny nhờ dng mu, điểm tập trung cho sự phn phối ny l tim. Đ l tc nhn vận chuyển sinh lực cho thể xc.

b/ Lm cho linh hồn, hay con người, chưa phải l con người tm linh, đồng cảm với mi trường chung quanh của y. Việc ny được tiến triển qua trung gian của ton bộ hệ thần kinh, điểm tập trung của hoạt động đ l no bộ. Đy l trung tm của sự tiếp nhận hữu thức.

c/ Sau rốt, qua sự sống v tm thức, tạo ra một hoạt động tỏa chiếu, tức l sự biểu lộ của vinh quang, vốn sẽ lm cho mỗi người thnh một trung tm hoạt động để phn phối

nh sng v năng lượng thu ht đến những kẻ khc trong giới nhn loại, v qua giới nhn loại, đến cc giới dưới nhn loại. Đy l một phần của kế hoạch của Hnh Tinh Thượng Đế để truyền sinh lực v phục hồi lại rung động của cc hnh hi m chng ta gọi l dưới nhn loại.

3. Biểu tượng tiểu thin địa ny của linh hồn chẳng những nằm dưới ton bộ cấu trc vật chất, v như thế l một biểu tượng của anima mundi, hay l linh hồn thế giới (world soul), m cn l một thực thể thống nhất, cố kết v khng thể phn chia được, do đ tượng trưng cho sự thống nhất (unity)

50 v sự thuần trạng (homogeneity) của Thượng Đế. Khng c cc cơ cấu ring biệt trong đ, m chỉ l một cơ thể c thần lực đang tun chảy tự do, thần lực đ chnh l một sự phối hợp hay sự hợp nhất của hai loại năng lượng với số lượng thay đổi, năng lượng năng động v năng lượng thu ht hay từ lực. Hai loại năng lượng ny cũng tiu biểu cho linh hồn đại đồng thần lực của ch, v của bc i, hay của atma v buddhi, v chnh sự tc động của hai lực ny ln vật chất mới thu ht vo thể dĩ thi của mọi hnh hi cc nguyn tử vật chất cần thiết, v khi đ thu ht chng như thế − bằng mnh lực của ch, thi thc chng vo một số hoạt động.

4. Thể nh sng v năng lượng cố-kết, thống-nhất ny l biểu tượng của linh hồn, nơi đ n c bn trong n bảy điểm tập trung, m trong đ sự ngưng tụ (condensation), nếu n phải được gọi thế, của hai năng lượng phối hợp được tăng cường. Cc điểm tập trung ny tương ứng với bảy điểm tập trung trong thi-dương-hệ, trong đ Thi Dương Thượng Đế, thng qua bảy Hnh Tinh Thượng Đế, tập trung cc năng lượng của Ngi. Điều ny sẽ được thảo luận chi tiết sau. Điểm cần được lưu ở đy chỉ l bản chất c tnh chất biểu tượng của thể dĩ-thi hay thể sinh-lực, v chnh bằng việc tm

hiểu bản chất của cc năng lượng được hiển lộ, v bản chất thống nhất của hnh tướng v sự hoạt động, m một tưởng no đ về hoạt động của linh hồn, tức nguyn kh trung gian trong thin nhin, mới c thể được hiểu r.

5. Tnh tượng trưng cũng được đưa ra khi người ta nhớ rằng thể dĩ thi lin kết thể xc thuần ty, tức nhục thn (dense body) với thể tinh anh thuần khiết, tức thể cảm dục hoặc thể tnh cảm (the astral or emotional body). Trong thể ny, người ta thấy hnh ảnh (reflection) của linh hồn trong con người lin kết ba ci thấp (tương ứng với cc trạng thi đặc, lỏng v kh của thể thuần vật chất của con người) với cc ci cao trong thi-dương-hệ, như vậy lin kết ci tr với ci bồ đề v lin kết thể tr với cc trạng thi trực gic của tm thức.8:32 PMQui Luật Một Thi Dương Thin Thần (Solar Angel) bnh tĩnh lại, khng phn tn sức mạnh của mnh, trong cơn thiền định thm su, giao tiếp với hnh ảnh của mnh.

Vi Giả Thuyết Căn Bản. Con Đường của Người Đệ Tử.

Qui Luật Một VI GIẢ THUYẾT CĂN BẢN

Chng ta đang bắt đầu một tiến trnh nghin cứu, m trong đ ton bộ khuynh hướng sẽ l đưa người nghin cứu trở lại với chnh mnh, v như thế trở lại với đại-ng (larger self) m trong hầu hết cc trường hợp, đại ng đ chỉ lm cho sự hiện hữu của n được cảm nhận ở những khoảnh khắc hiếm hoi v tnh cảm dng cao. Khi bản ng (self) được biết r (is known) chớ khng chỉ được cảm thấy (felt), v, khi sự nhận thức thuộc về tr tuệ cũng như thuộc về gic quan, th lc bấy giờ người tm đạo mới c thể thực sự sẵn sng cho cuộc điểm đạo.

Ti muốn lưu rằng cc lời của Ti được dựa vo một vi giả thuyết căn bản, m để minh giải, Ti muốn pht biểu một cch vắn tắt m thi.

Thứ nhất, người mn sinh chn thnh trong hoi bo của mnh, v nhất quyết tiến tới bất kể phản ứng g c thể xảy ra của phm ng v cho phm ng. Chỉ những ai c thể phn biệt r rng giữa hai trạng thi của bản chất họ, tức chn ng v huyễn ng (illusory self, phm ng), th mới c thể hnh động một cch sng suốt. Điều ny đ được diễn tả r rng trong Yoga Điển Tắc của Patanjali (Yoga Sutras of Patanjali).

Kinh nghiệm (về cc cặp đối ứng) xuất pht từ việc linh hồn khng thể phn biệt giữa phm ng với purusa (hay tinh thần). Cc hnh tướng bn ngoi (objective forms) tồn tại để cho con người tm linh sử dụng v học hỏi kinh nghiệm. Nhờ tham thiền về việc ny, nhận thức trực gic của con người tm linh mới pht sinh. Quyển III. 35.

Cu Kinh (Sutra) thứ 48 trong cng quyển ni trn, đưa ra một pht biểu bao gồm giai đoạn sau của sự nhận thức c tnh phn biện ny. Tnh chất nhận thức ny được thc đẩy bằng một thi độ hồi tưởng của thể tr, v bằng sự quan tm chu đo đến phương php thường xuyn xem xt lại cuộc sống.

Thứ hai, Ti đang hnh động dựa theo giả định rằng tất cả mọi người đều đ sống đủ lu, v đ đấu tranh đầy đủ với cc mnh lực gy cản trở của sự sống để gip cho họ pht triển một thức kh đng về cc gi trị. Ti cho rằng họ đang nỗ lực để sống như những người hiểu biết một điều g đ về cc gi trị vĩnh cửu chn thực của linh hồn. Họ sẽ khng bị ngăn lại bởi bất cứ những việc no xảy ra với phm ng, hoặc bởi sức p của thời gian v hon cảnh, bởi tuổi tc hoặc bởi khuyết tật của thn xc. Họ đ khn ngoan học hỏi rằng sự xng xo nhiệt tnh v một sự tiến bộ mnh liệt đều c cc mặt hạn chế (drawbacks) của n, cn một sự cố gắng bền bĩ, đều đặn, vững chắc, cuối cng sẽ đưa họ tiến xa hơn. Cc sự bộc pht khng đều của nỗ lực v p lực nhất thời sẽ tn dần thnh nỗi thất vọng v một cảm gic thất bại nặng nề. Chnh l con ra, chứ khng phải con thỏ đến đch trước tin, mặc d cuối cng th cả hai đều đến đch. Thứ ba, Ti cho rằng những ai thật sự tự mnh lợi dụng cc chỉ dẫn trong sch ny đều sẵn sng thực hiện cc yu cầu đơn giản, để đọc những g được viết ra một cch c suy nghĩ, để cố gắng cấu tạo thể tr của họ v giữ vững cng việc thiền định của họ. Việc cấu tạo thể tr l một cng việc lm suốt ngy, v việc ứng dụng thể tr vo việc sẵn c xuyn suốt cc cng việc nhỏ nhặt hằng ngy, l cch tốt nhất để lm cho cc giai đoạn học hỏi v thiền định c kết quả, v thch hợp với tm nguyện (vocation) của vị đệ tử.

Với cc giả định được hiểu biết thng suốt ny, cc lời của Ti được dnh cho những ai đang tm cch đạt đến tiu chuẩn dnh cho những người phụng sự lo luyện. Bạn nn ch , Ti khng ni đến những ai đủ tiu chuẩn. định v nỗ lực được chng ti xem l quan trọng hng đầu, v l hai điều kiện tất yếu chnh cho tất cả cc đệ tử, điểm đạo đồ v cc Đức Thầy, cộng với sức mạnh của sự kin tr.

Trong việc xem xt của chng ta về cc qui luật ny, Ti khng qu quan tm về cch p dụng của chng vo chnh cng tc huyền thuật như trong việc huấn luyện nh huyền thuật (magician), v trong việc pht triển người ny theo quan điểm về c tnh ring của y. Sau ny chng ta c thể đưa xuống việc p dụng kiến thức đối với sự biểu lộ bn ngoi của cc lực trn thế gian, nhưng hiện giờ mục tiu của chng ta th khc; Ti tm cch lm cho thể tr v bộ c (v do đ phm ng) của cc mn sinh ch trọng đến chn ng, qua đ nng cao sự quan tm tinh thần của họ ng hầu pht sinh sự thc đẩy đầy đủ để khiến cho họ tiến tới. Cũng vậy, phải đừng qun rằng một khi sự kỳ diệu (magic) của linh hồn được phm ng hiểu thấu, linh hồn ấy sẽ chế ngự một cch vững vng, v c thể được tin cậy để tiến hnh việc luyện tập của con người đến kết quả, khng bị trở ngại (như bạn tất nhin đang bị) bởi cc tư tưởng về thời gian v khng gian, v bởi việc thiếu hiểu biết về qu trnh pht triển đ qua của linh hồn c lin quan. Cần phải lun lun ghi nhớ rằng, khi đề cập đến cc c nhn, cng việc được đi hỏi c hai phần:

1. Chỉ dạy cho cc c nhn đ cch thức để lin kết ci ng thấp km của c nhn với linh hồn đang ứng linh (overshadowing soul), sao cho trong bộ c xc thn c một thức chắc chắn (assured consciousness) về thực tại của sự thật thing ling đ. Tri thức ny lm cho thực tại giả tạo từ trước đến giờ về ba ci thấp khng cn hiệu quả thu ht v li cuốn, v l bước đầu tin, ra khỏi giới thứ tư, nhập vo giới thứ năm.8:47 PM2. Đưa ra một gio huấn thực tiễn như thế, sẽ gip cho người tm đạo (aspirant) :

a/ Thng hiểu bản chất ring của mnh. Điều ny bao hm một kiến thức no đ của gio huấn trong qu khứ về cấu tạo của con người, v một nhận thức về cc giải thch của cc nh sưu khảo hiện đại, cả Đng Phương lẫn Ty Phương.

b/ Kiểm sot cc sức mạnh của chnh bản chất của mnh, v học được điều g đ về cc lực đang bao quanh y.

c/ Cho php y khai mở cc năng lực tiềm tng của mnh, sao cho y c thể giải quyết cc vấn đề đặc biệt ring của mnh, đứng trn đi chn của mnh, vận dụng sự sống ring

56 của mnh, giải quyết cc kh khăn ring của mnh, v trở nn mạnh mẽ v ở tư thế sẵn sng về mặt tinh thần, đến nỗi y thc đẩy việc cng nhận về sự thch hợp của y để được nhn nhận như một người hoạt động trong cơ tiến ha, như một nh huyền linh thuật, v như một người trong nhm cc đệ tử hữu thệ, m chng ta gọi l huyền giai của hnh tinh chng ta.

Do đ, cc đạo sinh của cc đề ti ny được yu cầu mở rộng quan niệm của họ về huyền giai cc linh hồn đ, để họ bao gồm mọi lĩnh vực bn ngoi của sự sống con người (về chnh trị, x hội, kinh tế, v về tn gio). Họ được yu cầu khng hạn chế quan niệm, như rất nhiều người lm thế, chỉ với những người đ sinh ra tổ chức b nhỏ đặc biệt ring của họ, hoặc với những người đang hoạt động hon ton trn kha cạnh bn trong của sự sống, v theo những đường lối được cng nhận bởi những người bảo thủ như ci gọi l cc

đường lối tn gio hoặc tinh thần. Tất cả những g hướng tới nng cao tnh trạng nhn loại trn bất cứ bnh diện biểu lộ no đều l hoạt động tn gio v c một mục tiu tm linh, v vật chất chỉ l tinh thần trn cảnh giới thấp nhất, v, chng ta được dạy, tinh thần chỉ l vật chất trn cảnh giới cao nhất. Tất cả đều l tinh thần v cc sự phn biệt ny chỉ l sản phẩm của ci tr hữu hạn. Do đ, tất cả những người phụng sự v những người nhận biết Thượng Đế đang ở trong hoặc ở ngoi nhục thể, v đang hoạt động trong bất cứ lĩnh vực biểu lộ thing ling no đều tạo thnh một phần của Huyền Giai hnh tinh, v l cc đơn vị khng thể thiếu trong đon thể vĩ đại của cc nhn chứng, họ l những khn giả v những quan st vin. Họ sở hữu năng lực nội quan tm linh hay sự tri gic tm linh, cũng như c tầm nhn rộng ở ci khch quan hay ci trần.8:56 PM9:04 PMMoon + Reader Pro9:18 PM http://thongthienhoc.net/audio/index.htm