Triết lư sống b́nh dị
50 Danh ngôn của Đức Dalai Lama 14
Trong thời gian làm trưởng Ban tổ chức Pháp hội đức Dalai Lama 14 thuyết giảng
cho cộng đồng Việt Nam tại Tu viện Namgyal, Dharmasala, Ấn Độ, từ ngày
1-3/7/2013, tôi có cơ hội đọc các danh ngôn của đức Dalai Lama được viết thành
thư pháp trong Pḥng phát hành của tu viện. T́m thêm trên trang Wikiquote và
Ineedmotivation.com, tôi tuyển chọn thêm, phân loại và dịch sát nghĩa 50 câu
danh ngôn dưới đây. Hy vọng, các danh ngôn này soi sáng và giúp chúng ta sống
hạnh phúc bây giờ và tại đây.
TRIẾT LƯ SỐNG B̀NH DỊ
1- Hạnh phúc không phải là thứ có sẵn. Hạnh phúc đến từ hành động của chính ta
(Happiness is not something ready-made. It comes from your own actions).
2- Nếu có thể, hăy giúp người khác. Nếu không có thể th́ ít nhất không nên hại
ai (If you can, help others; if you cannot do that, at least do not harm
them).
3- Nếu bạn muốn người khác được hạnh phúc, hăy thực tập từ bi. Nếu bạn muốn
được hạnh phúc, hăy thực tập từ bi (If you want others to be happy,
practice compassion. If you want to be happy, practice compassion).
4- Tôn giáo của tôi rất đơn giản. Tôn giáo của tôi là sự tử tế (My religion
is very simple. My religion is kindness).
5- Hăy nhớ rằng khi không đạt được những ǵ bạn muốn, đôi lúc, lại là sự may
mắn tuyệt vời (Remember that not getting what you want is sometimes a
wonderful stroke of luck).
6- Thẩm quyền tuyệt đối luôn dựa vào lư trí và sự phân tích nghiêm túc (The
ultimate authority must always rest with the individual’s own reason and
critical analysis).
7- Chúng ta có thể sống thiếu tôn giáo và thiền định, nhưng chúng ta không thể
tồn tại nếu không có t́nh người (We can live without religion and
meditation, but we cannot survive without human affection).
8- Chúng ta không bao giờ đạt được ḥa b́nh trên thế giới, ngoại trừ chúng ta
phải thực sự có ḥa b́nh trong chính ḿnh (We can never obtain peace in the
outer world until we make peace with ourselves).
9- Hăy trở nên tử tế bất cứ khi nào có thể. Trên thực tế, ai cũng có thể trở
nên tử tế (Be kind whenever possible. It is always possible).
10- Nếu bạn có sợ hăi về nỗi khổ niềm đau, bạn nên quan sát xem bạn có thể làm
được ǵ với nó. Nếu bạn có thể, không có ǵ phải lo lắng về nó. Nếu bạn không
thể làm được, lại càng không nên lo lắng về nó (If you have fear of some
pain or suffering, you should examine whether there is anything you can do
about it. If you can, there is no need to worry about it; if you cannot do
anything, then there is also no need to worry).
LỜI VÀNG
11- Nếu không yêu thương chính ḿnh, bạn không thể yêu thương người khác. Nếu
bạn không có từ bi đối với ḿnh, bạn không thể phát triển ḷng từ bi đối với
người khác. (If you don’t love yourself, you cannot love others. If you
have no compassion for yourself then you are not able of developing compassion
for others).
12- Tiềm năng con người vốn bằng nhau ở mỗi người. Cảm giác: “tôi không có giá
trị” là sai lầm. Hoàn toàn sai lầm. Bạn đang lừa dối chính ḿnh. Chúng ta có
năng lực tư duy, do vậy, thử hỏi ta thiếu cái ǵ đây? Nếu ta có năng lực ư
chí, bạn có thể thay đổi mọi thứ. Bạn có thể nói rằng: “Bạn là chủ nhân của
chính bạn.” (Human potential is the same for all. Your feeling, “I am of no
value”, is wrong. Absolutely wrong. You are deceiving yourself. We all have
the power of thought – so what are you lacking? If you have willpower, then
you can change anything. It is usually said that you are your own master).
13- Chúng ta phải thừa nhận rằng khổ đau của một người hoặc một quốc gia cũng
là khổ đau chung của nhân loại; hạnh phúc của một người hay một quốc gia cũng
là hạnh phúc của nhân loại. (We must recognize that the suffering of one
person or one nation is the suffering of humanity. That the happiness of one
person or nation is the happiness of humanity).
14- Bằng bạo lực, bạn có thể giải quyết được một vấn đề, nhưng đồng thời, bạn
đang gieo các hạt giống bạo lực khác. (Through violence, you may ‘solve’
one problem, but you sow the seeds for another).
15- Khi con người c̣n sống, chúng ta phải nghĩ đến các thế hệ tương lai: Một
môi trường sạch được xem là nhân quyền giống như bao quyền khác. V́ vậy, một
phần trách nhiệm của chúng ta về người khác là đảm bảo rằng thế giới mà ta
đang sống là khỏe mạnh, nếu không nói là khỏe mạnh hơn cái ta đă thấy (As
people alive today, we must consider future generations: a clean environment
is a human right like any other. It is therefore part of our responsibility
toward others to ensure that the world we pass on is as healthy, if not
healthier, than we found it).
16- Danh ngôn Tây Tạng có câu: “Bi kịch nên được sử dụng như nguồn sức mạnh”.
Bất luận là khó khăn nào, kinh nghiệm đau khổ ra sao, nếu chúng ta đánh mất hy
vọng th́ đó là thảm họa đích thực (There is a saying in Tibetan, “Tragedy
should be utilized as a source of strength.”No matter what sort of
difficulties, how painful experience is, if we lose our hope, that’s our real
disaster).
17- Các sinh vật đang sống trên địa cầu này, dù là con người hay con vật, là
để cống hiến, theo cách riêng của ḿnh, cho cái đẹp và sự thịnh vượng của thế
giới (The creatures that inhabit this earth-be they human beings or
animals-are here to contribute, each in its own particular way, to the beauty
and prosperity of the world).
18- Cái muỗng không thể nếm được vị của thức ăn mà nó chứa đựng. Tương tự,
người ngu không thể hiểu được trí tuệ của người khôn, dù cho có thân cận bậc
thánh (A spoon cannot taste of the food it carries. Likewise, a foolish man
cannot understand the wise man´s wisdom even if he associates with a sage).
19- Trong cuộc chiến v́ tự do, chân lư là vũ khí duy nhất mà chúng ta sở hữu
(In our struggle for freedom, truth is the only weapon we possess).
20. Từ bi và độ lượng không phải là dấu hiệu của yếu đuối, mà thực ra là biểu
hiện của sức mạnh (Compassion and tolerance are not a sign of weakness, but
a sign of strength).
HĂY TẬN HƯỞNG HẠNH PHÚC
21. Mỗi ngày, khi thức dậy, bạn hăy nghĩ rằng hôm nay tôi may mắn c̣n sống,
tôi có cuộc sống con người quư giá, tôi sẽ không phí phạm cuộc sống này
(Everyday, think as you wake up, today I am fortunate to be alive, I have a
precious human life, I am not going to waste it).
22. Tâm con người giống như sự nhảy dù. Nó chỉ trở nên tốt đẹp nhất khi nó ở
trạng thái mở bung ra (The mind is like a parachute. It works best when
it’s open).
23. Nếu bạn nghĩ rằng bạn quá nhỏ bé để tạo ra sự khác biệt, hăy thử ngủ với
loài muỗi [rồi bạn sẽ biết] (If you think you are too small to make a
difference, try sleeping with a mosquito).
24. Cần ghi nhận rằng t́nh thương vĩ đại và các thành tựu to lớn thường dính
líu đến các rũi ro lớn (Take into account that great love and great
achievements involve great risk).
25. Hăy dang tay ra để thay đổi nhưng nhớ đừng làm tuột mất các giá trị mà bạn
có (Open your arms to change but don’t let go of your values).
26. Hăy nhớ rằng im lặng, thi thoảng, là câu trả lời tốt nhất (Remember
that silence is sometimes the best answer).
27. Hạnh phúc con người và sự thỏa măn con người cần phải phát xuất từ chính
ḿnh. Sẽ là một sai lầm nếu ta mong mỏi các thỏa măn cuối cùng đến từ tiền bạc
hoặc từ máy vi tính (Human happiness and human satisfaction must ultimately
come from within oneself. It is wrong to expect some final satisfaction to
come from money or from a computer).
28. Thật cần thiết trong việc phát khởi thiện chí và thái độ tốt, càng nhiều
càng tốt. Với thiện chí và thái độ tốt, hạnh phúc, ngắn hạn và dài hạn, cho
chính ta và tha nhân sẽ hiện hữu (It is very important to generate a good
attitude, a good heart, as much as possible. From this, happiness in both the
short term and the long term for both yourself and others will come).
29. Chúng ta cần hơn một chút nữa từ bi. Nếu chúng ta không thể có từ bi th́
không có chính trị gia hay ảo thuật gia nào có thể cứu nguy hành tinh này
(We need a little more compassion, and if we cannot have it then no politician
or even a magician can save the planet).
30. Giới truyền thông cần có các lỗ mũi dài như con voi để ngửi thấy các chính
trị gia, thị trưởng, thủ tướng và nhà kinh doanh. Chúng ta cần biết thực tại,
cái tốt lẫn cái xấu, không đơn thuần chỉ là các biểu hiện bên ngoài (Media
people should have long noses like an elephant to smell out politicians,
mayors, prime ministers and businessmen. We need to know the reality, the good
and the bad, not just the appearance).
V̀ MỘT THẾ GIỚI AN B̀NH
31. Tha thứ không có nghĩa là quên đi tất cả những ǵ đă xảy ra. Nếu điều ǵ
đó xảy ra quá nghiêm trọng th́ bạn cần phải tiến hành các biện pháp đối phó.
Bạn cần có các biện pháp đối phó (Forgiveness doesn't mean forget what
happened. … If something is serious and it is necessary to take
counter-measures, you have to take counter-measures).
32. Hạnh phúc đích thực có được từ sự biết hài ḷng và ḥa b́nh nội tại. Sự
hài ḷng và ḥa b́nh nội tại chỉ có thể đạt được thông qua sự phát triển tinh
thần vị tha về t́nh thương, từ bi và sự diệt trừ vô minh, ích kỷ và tham lam
(True happiness comes from a sense of inner peace and contentment, which in
turn must be achieved through the cultivation of altruism, of love and
compassion and elimination of ignorance, selfishness and greed).
33. Đă đến lúc cần giáo dục quần chúng ngừng lại các tranh căi dưới danh nghĩa
tôn giáo, văn hóa, quốc gia và các hệ thống chính trị và kinh tế khác nhau.
Đấu tranh như thế là vô dụng và tự tử (The time has come to educate people,
to cease all quarrels in the name of religion, culture, countries, different
political or economic systems. Fighting is useless. Suicide).
34. Tôn giáo không có nghĩa là giới điều, đền miếu, tu viện hay các dấu hiệu
bên ngoài, v́ chúng chỉ là các yếu tố hỗ trợ trong việc điều trị tâm. Khi tâm
trở thành sự thực tập, mỗi người mới thực sự là một hành giả tôn giáo
(Religion does not mean just precepts, a temple, monastery, or other external
signs, for these are subsidiary factors in taming the mind. When the mind
becomes the practices, one is a practitioner of religion).
35. Tôi cảm nhận rằng tinh hoa của thực tập tâm linh là thái độ của ta đối với
tha nhân. Khi bạn có động cơ chân thành và trong sáng, lúc ấy bạn sẽ có thái
độ đúng với tha nhân, trên nền tảng từ bi, t́nh thương và sự tôn trọng. Thực
tập Phật pháp] sẽ mang lại cho bạn sự nhận thức rơ ràng về tính chân như của
mỗi con người và tầm quan trọng của người khác, làm lợi lạc bởi các hành vi
của bạn (I feel that the essence of spiritual practice is your attitude
toward others. When you have a pure, sincere motivation, then you have right
attitude toward others based on kindness, compassion, love and respect. Dharma
Practice brings the clear realisation of the oneness of all human beings and
the importance of others benefiting by your actions).
36. Tâm bồ-đề là dược liệu, có khả năng làm mới và cung cấp sự sống cho mỗi
chúng sanh, những ai chỉ cần nghe đến nó. Khi bạn dấn thân hoàn thiện các nhu
cầu của tha nhân, lúc ấy các nhu cầu của bạn đang được hoàn thiện như một phó
phẩm (Bodhicitta is the medicine which revives and gives life to every
sentient being who even hears of it. When you engage in fulfilling the needs
of others, your own needs are fulfilled as a by-product).
37. Từ bi không phải là một phản ứng cảm xúc, mà là sự cam kết chắc chắn được
xây dựng trên lư trí. Do vậy, thái độ từ bi thực sự đối với tha nhân sẽ không
thay đổi, ngay cả trong t́nh huống bị người khác ứng xử tiêu cực. Từ bi đích
thực không dựa trên các đề án hay sự mong đợi, mà thực ra là dựa trên nhu cầu
của tha nhân (Compassion is not just an emotional response but a firm
commitment founded on reason. Therefore, a truly compassionate attitude
towards others does not change even if they behave negatively. Genuine
compassion is based not on our own projections and expectations, but rather on
the needs of the other...).
38. Các vấn nạn chúng ta đối diện ngày nay như xung đột bạo lực, sự hủy hoại
thiên nhiên, nghèo đói v.v... đều là các vấn nạn do chính con người gây ra.
Các vấn nạn cần được giải quyết bằng sự hiểu biết và nỗ lực của con người,
cũng như sự phát triển ư thức về t́nh huynh đệ. Chúng ta cần phát huy tính
trách nhiệm phổ quát v́ nhau và v́ hành tinh mà chúng ta đang chia sẻ (The
problems we face today, violent conflicts, destruction of nature, poverty,
hunger, and so on, are human-created problems which can be resolved through
human effort, understanding and the development of a sense of brotherhood and
sisterhood. We need to cultivate a universal responsibility for one another
and the planet we share).
39. V́ chúng ta chia sẻ hành tinh nhỏ bé này, chúng ta phải học cách sống hài
ḥa và ḥa b́nh, v́ nhau và v́ thiên nhiên. Đó không phải là giấc mơ, mà là sự
cần thiết. Chúng ta tương thuộc nhau bằng nhiều cách. Chúng ta đă không thể
sống trong cộng đồng cô lập và không thể bỏ qua những ǵ đang xảy ra ngoài
cộng đồng. Chúng ta nên chia sẻ các may mắn mà chúng ta đang hưởng được
(Because we all share this small planet earth, we have to learn to live in
harmony and peace with each other and with nature. That is not just a dream,
but a necessity. We are dependent on each other in so many ways, that we can
no longer live in isolated communities and ignore what is happening outside
those communities, and we must share the good fortune that we enjoy).
40. Mặc dù tôi nhận ra rằng đạo Phật của tôi [có giá trị] giúp ta phát khởi
tâm từ bi, ngay cả đối với những ai chúng ta xem là kẻ thù, tôi tin chắc rằng
mọi người có thể phát triển thiện chí và ư thức trách nhiệm phổ quát, cùng với
hay không cùng với tôn giáo (Although I have found my own Buddhist religion
helpful in generating love and compassion, even for those we consider our
enemies, I am convinced that everyone can develop a good heart and a sense of
universal responsibility with or without religion).
TÔN GIÁO VÀ THẾ GIỚI CỦA TÔI
41. Đây là tôn giáo đơn giản của tôi. Không cần tu viện; không cần triết học
phức tạp. Bộ năo và trái tim của chúng ta là chùa chiền của chúng ta; triết
học là ḷng tử tế (This is my simple religion. There is no need for
temples; no need for complicated philosophy. Our own brain, our own heart is
our temple; the philosophy is kindness).
42. Từ một góc nh́n, Phật giáo là một tôn giáo. Từ phương diện khác, Phật giáo
là khoa học về tâm và không phải là tôn giáo. Phật giáo có thể là cây cầu giữa
hai phương diện vừa nêu (From one viewpoint, Buddhism is a religion, from
another viewpoint Buddhism is a science of mind and not a religion. Buddhism
can be a bridge between these two sides).
43. Tôi không muốn cải đạo người khác theo đạo Phật. Tất cả các tôn giáo lớn,
khi hiểu một cách đúng đắn, đều có tiềm năng phục vụ cái tốt (I don't want
to convert people to Buddhism — all major religions, when understood properly,
have the same potential for good).
44. Năm tháng trôi đi, càng ngày tôi càng tin rằng, bỏ qua các dị biệt về
triết lư, các tôn giáo có thể làm việc cùng nhau. Mỗi tôn giáo đều nhắm tới
việc phục vụ nhân sinh. V́ thế, các tôn giáo khác nhau có thể làm việc cùng
nhau để phục vụ nhân loại và đóng góp cho ḥa b́nh thế giới (As time passes
I have firmed my conviction that all religions can work together despite
fundamental differences in philosophy. Every religion aims at serving
humanity. Therefore, it is possible for the various religions to work together
to serve humanity and contribute to world peace).
45. Các bạn cũ ra đi, các bạn mới xuất hiện. Cũng giống như ngày tháng. Khi
ngày cũ trôi qua, ngày mới lại đến. Điều quan trọng là hăy làm cho mọi thứ có
ư nghĩa: một người bạn có ư nghĩa, hoặc một ngày có ư nghĩa (Old friends
pass away, new friends appear. It is just like the days. An old day passes, a
new day arrives. The important thing is to make it meaningful: a meaningful
friend — or a meaningful day).
46. Giúp đỡ tha nhân là cần thiết, không chỉ trong thời khóa cầu nguyện của
ta, mà phải trong đời sống thường nhật. Khi ta nhận chân rằng chúng ta không
thể giúp người khác th́ điều tối thiểu ta có thể làm là dừng ngay các hành
động thương tổn họ (It is necessary to help others, not only in our
prayers, but in our daily lives. If we find we cannot help others, the least
we can do is to desist from harming them).
47. Chúng ta cần tự phê b́nh. [Chẳng hạn như] tôi đă làm được ǵ trong việc
vượt qua giận dữ, chấp dính, hận thù, hănh diện và ganh tỵ? Đây là những điều
chúng ta cần kiểm tra trong đời sống thường nhật bằng kiến thức của lời Phật
dạy (We must criticize ourselves. How much am I doing about my anger? About
my attachment, about my hatred, about my pride, my jealousy? These are the
things which we must check in daily life with the knowledge of the Buddhist
teachings).
48. Chủ nghĩa cực đoan là kinh hăi v́ nó dựa trên cảm xúc thuần túy, hơn là sự
thông minh. Nó ngăn tín đồ không thể suy tư với tư cách là các cá nhân và
không v́ lợi ích của thế giới (Fundamentalism is terrifying because it is
based purely on emotion, rather than intelligence. It prevents followers from
thinking as individuals and about the good of the world).
49. Ngày nay, chúng ta thực sự là một gia đ́nh toàn cầu. Những ǵ xảy ra trong
một phần của thế giới có thể ảnh hưởng đến tất cả chúng ta. Điều này dĩ nhiên
không chỉ đúng với sự việc tiêu cực, mà c̣n đúng cả với các phát triển tích
cực (Today, we are truly a global family. What happens in one part of the
world may affect us all.This, of course, is not only true of the negative
things that happen, but is equally valid for the positive developments).
50. Ngày nay, chúng ta đối diện với nhiều vấn nạn. Vài vấn nạn do chính chúng
ta tạo ra, do các phân biệt về ư thức hệ, tôn giáo, sắc tộc, t́nh trạng kinh
tế, hoặc do các yếu tố khác. V́ thế, đă đến lúc chúng ta cần suy nghĩ dưới góc
độ sâu sắc hơn, dưới lăng kính con người, và từ góc độ này, chúng ta nên ghi
nhận và tôn trọng tính tương đồng của người khác với tư cách là nhân loại
(Today we face many problems. Some are created essentially by ourselves based
on divisions due to ideology, religion, race, economic status, or other
factors. Therefore, the time has come for us to think on a deeper level, on
the human level, and from that level we should appreciate and respect the
sameness of others as human beings).